Hoc ke toan cap toc o thanh hoa
Kế toán giá thành xây dựng là gì? Xác định giá vốn công trình xây dựng như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết này nhé!
-
Kế toán giá thành xây dựng là gì?
1.1 Khái niệm giá thành công trình xây dựng
Giá thành công trình xây dựng là tổng chi phí mà chủ đầu tư phải chi trả để hoàn thành một công trình xây dựng. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Tất cả những chi phí này được tính bằng tiền để hoàn thành một hạng mục hoặc toàn bộ công trình.
Giá thành công trình xây dựng còn được coi là toàn bộ chi phí cho chủ sở hữu, bao gồm tất cả các yếu tố của dự án do chuyên gia thiết kế hoặc chỉ định, bao gồm chi phí nhân công và vật liệu theo giá thị trường hiện tại do chủ sở hữu trang bị, và thiết bị được thiết kế, chỉ định hoặc cung cấp cụ thể theo thiết kế chuyên nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, giá thành công trình xây dựng được chia thành ba loại như sau:
Giá thành kế hoạch:
Là chi phí sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính theo công thức như sau:
- Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán công tác xây lắp – Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán:
Là việc dự trù trước chi phí cần thiết cho hoạt động xây dựng công trình. Công thức tính giá thành dự toán được thực hiện như sau:
- Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình – Lãi định mức
Trong đó, lãi định mức là phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định cho từng loại và sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành thực tế:
Là tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định. Giá thành thực tế được xác định dựa vào số liệu kế toán cung cấp và bao gồm các chi phí thực tế để mua vật tư và xây dựng công trình. Tuy nhiên, giá thành thực tế không bao gồm những chi phí phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Giá thành thực tế chỉ được xác định khi công trình hoàn thành.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán giá thành xây dựng
Để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp, vai trò của kế toán giá thành là vô cùng quan trọng. Họ cần hiểu rõ nhiệm vụ cốt lõi của mình trong quá trình tổ chức kế toán giá thành và nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác.
Cụ thể, nhiệm vụ của kế toán giá thành công trình bao gồm:
- Xác định đối tượng kế toán và giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Vận dụng các phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức và áp dụng tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán tồn kho được lựa chọn.
- Xác định giá thành thực tế của các sản phẩm và tiến hành tổng kết kết quả hạch toán theo từng đơn vị, nhóm sản phẩm. Đồng thời, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Lập các báo cáo liên quan đến giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và phát hiện các cơ hội để giảm giá thành sản phẩm nếu có thể.
1.3 Đối tượng của kế toán giá thành xây dựng
Đối tượng tính giá thành xây dựng là từng công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành. Đối tượng tính giá thành cũng có thể là các giai đoạn hoàn thành theo thỏa thuận, tùy thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Đối tượng tính giá thành công trình bao gồm:
Giá thành chi tiết:Công trình được phân thành các hạng mục, gói thầu, và công trình con. Giá thành có thể tính chi tiết và tổng hợp lên giá thành toàn công trình mẹ.
Theo công trình:Chi phí giá thành chỉ phát sinh một lần và không lặp lại.
Nguyên vật liệu:Thường được mua và dùng trực tiếp cho công trình (ít khi qua kho). Nguyên vật liệu có thể được chuyển giữa các công trình.
Các chi phí Nhân công, Máy móc thi công, Thầu phụ, Chi phí chung, Chi phí thuê ngoài:Phụ thuộc vào từng công việc cụ thể, các chi phí này có thể được phân bổ cho từng công trình dựa trên yếu tố chi phí nguyên vật liệu.
Bảng dự toán công trình:Khi thầu thi công, công trình sẽ có bảng dự toán và cần so sánh giữa dự toán và chi phí thực tế.
Thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh:Các dự án ngoại tỉnh (giá trị >= 1 tỷ VND) sẽ phát sinh thuế GTGT vãng lai.
Chi phí dở dang:Các chi phí này được tích lũy tại tài khoản 154 và chuyển sang 632.
Lãi vay ngân hàng:Các công ty xây dựng thường có các khoản vay để hỗ trợ thi công, với việc phân bổ chi phí Bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng công trình để xác định kết quả kinh doanh.
-
Phương pháp hạch toán kế toán xây dựng công trình
Phương pháp hạch toán giá thành công trình xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và quản lý chi phí hiệu quả. Bằng cách áp dụng các phương pháp hạch toán chính xác và tổng hợp thông tin từ các hoạt động khác nhau, ta có thể đưa ra quyết định chiến lược và tối ưu hóa chi phí trong quá trình xây dựng.
2.1 Tập hợp chi phí đối với công ty xây dựng
Các chi phí được tổng hợp bao gồm chi phí trực tiếp cho nguyên vật liệu, chi phí trực tiếp cho nhân công và chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ. Ngoài ra, còn có chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí sử dụng máy móc thi công. Tất cả những chi phí này đều là cần thiết để hoàn thành việc thi công công trình.
Các chi phí được hạch toán như sau:
STT | Chi phí được hạch toán giá thành xây dựng | Theo thông tư 133 | Theo thông tư 200 | ||
1 | Chi phí NVL trực tiếp | Nợ TK 1541 | Có TK 152 | Nợ TK 621 | Có TK 152 |
2 | Chi phí nhân công trực tiếp | Nợ TK 1542 | Có TK 334 | Nợ TK 622 | Có TK 334 |
3 | Chi phí phân bổ CCDC | Nợ TK 1547 | Có TK 142/242 | Nợ TK 6273 | Có TK 242 |
4 | Chi phí khấu hao TSCĐ | Nợ TK 1544 | Có TK 214 | Nợ TK 6274 | Có TK 2414 |
5 | Chi phí sử dụng máy thi công | Nợ TK 1543 | Có TK liên quan | Nợ TK 623 | Có TK liên kết |
2.2 Kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng
Theo thông tư 133 khi kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng hạch toán như sau:
- Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Có TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Có TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
- Có TK 1543: Chi phí sử dụng máy thi công
- Có TK 1547: Chi phí chung như chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí lán trại…
Theo thông tư 200
Theo thông tư 200 khi kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng hạch toán như sau:
- Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công công trình.
- Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
2.3 Tính giá thành xây dưng
Công thức tính giá thành tổng hợp (Z):
Z = D1 + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ − D2
Trong đó:
- D1: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (dư Nợ TK 154 đầu kỳ). Tổng chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
- D2: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (dư Nợ TK 154 cuối kỳ).
2.4 Xuất hóa đơn cho công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng giai đoạn
Tài khoản sử dụng
Khi xất hóa đơn cho công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng giai đoạn sử dụng các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu của khách hàng (trong trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền)
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 3331: Thuế GTGT hàng bán ra
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cách định khoản
Khi bán hàng, có hai bút toán cần ghi nhận: bút toán phản ánh doanh thu và bút toán phản ánh giá vốn.
Phản ánh doanh thu:
- Nợ TK 131: Nếu khách hàng chưa thanh toán
- Có TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn:
- Nợ TK 632: Giá vốn xuất bán
- Có TK 154: Trị giá thành phẩm
-
Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng
Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng là một chuỗi các bước quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí dự án. Từ việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất đến xác định giá trị dở dang và tính toán giá thành hoàn thành, mỗi bước đều đóng góp vào việc lập báo cáo tài chính chi tiết và đáng tin cậy cho công trình đã hoàn thành.
Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng thường bao gồm các bước sau:
Tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến dự án xây dựng, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Ghi nhận và phân bổ các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Ghi nhận và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp làm việc tại công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Ghi nhận chi phí thuê hoặc khấu hao máy móc thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Ghi nhận các chi phí chung như quản lý công trường, bảo hiểm công trình, chi phí bảo dưỡng máy móc,…
Phân bổ chi phí sản xuất chung
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình hoặc hạng mục công trình theo một tiêu thức phân bổ hợp lý (ví dụ: theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo giờ công lao động,…).
Xác định chi phí dở dang cuối kỳ
Xác định giá trị sản phẩm dở dang (công trình dở dang) vào cuối kỳ kế toán để tách biệt chi phí đã hoàn thành và chi phí còn đang thực hiện.
Tính giá thành công trình hoàn thành
Tổng hợp tất cả các chi phí đã hoàn thành để tính giá thành của từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Ghi nhận doanh thu và giá vốn
Khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, ghi nhận doanh thu và giá vốn:
- Doanh thu: Ghi nhận doanh thu từ việc bán công trình hoặc từ hợp đồng xây dựng.
- Giá vốn: Ghi nhận giá vốn của công trình hoàn thành.
Kiểm tra và điều chỉnh
Kiểm tra, đối chiếu các số liệu, đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các khoản chi phí, doanh thu và giá vốn. Điều chỉnh các sai sót (nếu có) trước khi lập báo cáo tài chính.
Lập báo cáo tài chính
Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính liên quan, bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
-
Phương thức xác định giá vốn công trình xây dựng
Để xác định chi phí xây dựng công trình, các quy định sau được áp dụng:
Theo Điều 9 của Thông tư 11/2021/TT-BXD, chi phí xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp.
Theo các khoản 2 và 3 của Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:
- Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định dựa trên định mức xây dựng, giá vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công, và các yếu tố chi phí khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực tại thời điểm xác định hoặc theo đơn giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
- Giá xây dựng tổng hợp được tính từ các đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình, theo giá được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc dựa trên giá thị trường, giá tương tự từ các công trình đã thực hiện.
Phương pháp xác định đơn giá xây dựng chi tiết, theo Phụ lục IV, Mục I của Thông tư 11/2021/TT-BXD ban hành ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng, bao gồm:
- Đơn giá xây dựng chi tiết bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ và đầy đủ.
- Xác định trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố; hoặc dựa trên giá thị trường; hoặc theo giá tương tự từ các công trình đã thực hiện; hoặc xác định dựa trên định mức xây dựng và giá các yếu tố chi phí.
-
Cách tính giá thành công trình xây dựng
Để tính giá thành công trình xây dựng, bạn cần thực hiện các bước sau:
Xác định các yếu tố chi phí chính: Dựa trên định mức xây dựng, giá vật liệu, vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công, và các yếu tố chi phí khác. Đơn giá này có thể được công bố bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc dựa trên giá thị trường, hoặc theo giá tương tự từ các dự án đã thực hiện.
Tổng hợp đơn giá xây dựng chi tiết:
Tính toán chi phí từng đơn vị công tác, đơn vị kết cấu, và các bộ phận của công trình từ đơn giá xây dựng chi tiết.
Xác định giá xây dựng tổng hợp:
Tổng hợp các đơn giá xây dựng chi tiết để tính giá xây dựng tổng hợp của công trình. Đây là chi phí toàn bộ của công trình, bao gồm các thành phần chi phí từ từng đơn vị công tác.
Phân bổ chi phí khác:
Bao gồm chi phí nhân công, máy móc thi công, thầu phụ, chi phí chung, chi phí thuê ngoài, và các chi phí khác có thể phát sinh tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng công trình.
Xem xét các yếu tố phụ thuộc:
Đảm bảo các chi phí được tính đầy đủ và phân bổ hợp lý, dựa trên điều kiện thực tế của công trình, bao gồm cả thuế GTGT và các chi phí khác như bảo trì, quản lý sau khi hoàn thành công trình.
Trên đây là bài viết hướng dẫn cách tính giá vốn công trình xây dựng, kế toán ATC chúc các bạn thành thạo nghiệp vụ nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Noi hoc tin hoc van phong uy tin tai Thanh Hoa
Noi hoc tin hoc van phong uy tin o Thanh Hoa