Trung tam ke toan o thanh hoa
Khi đánh giá lại tài sản cố định thì kế toán hạch toán như thế nào? Mời bạn tham khảo
bài viết dưới đây để biết cách làm nhé!
-
Các trường hợp đánh giá lại tài sản cố định
Các trường hợp đánh giá lại tài sản cố định
Việc đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) có thể được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Khi có chỉ đạo từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu tổ chức, sở hữu, hay hình thức kinh doanh, chẳng hạn
như chia tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, hoặc thực hiện các giao dịch như bán, cho
thuê, hoặc chuyển đổi loại hình công ty.
- Khi tài sản được sử dụng để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp cần nâng cấp hoặc mở rộng TSCĐ.
- Khi tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ bộ phận của TSCĐ theo tiêu chuẩn quản lý tài sản cố định hữu hình.
-
Thủ tục, hồ sơ và cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định
2.1 Thủ tục, hồ sơ đánh giá lại tài sản cố định
Theo chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền, giám đốc sẽ thành lập hội đồng kiểm kê để
tiến hành đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ).
Khi nguyên giá của TSCĐ có sự thay đổi, doanh nghiệp cần lập biên bản ghi lại các căn cứ
của sự thay đổi đó. Dựa trên biên bản, doanh nghiệp sẽ xác định lại các chỉ tiêu như nguyên
giá, giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán và sổ khấu hao lũy kế, cũng như thời gian sử
dụng của TSCĐ, và thực hiện hạch toán theo đúng quy định.
2.2 Cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định
Khi giá trị tài sản cố định (TSCĐ) được đánh giá lại cao hơn giá trị trước đây, cần thực
hiện hạch toán như sau:
- Nợ vào TK 211, 213, 217: Nguyên giá TSCĐ (phần nguyên giá tăng thêm).
- Có vào TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn điều chỉnh tăng).
- Có vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (giá trị còn lại tăng).
Ngược lại, khi giá trị TSCĐ sau đánh giá lại thấp hơn giá trị cũ, tiến hành hạch toán theo các bước sau:
- Nợ vào TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn điều chỉnh giảm).
- Nợ vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (giá trị còn lại giảm).
- Có vào TK 211, 213, 217: Nguyên giá TSCĐ (phần nguyên giá giảm).
Cuối năm tài chính, việc xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản sẽ được thực hiện theo chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền:
- Nếu vào TK 412 có số dư bên có và doanh nghiệp quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ
sở hữu, thực hiện hạch toán:
-
- Nợ vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
- Có vào TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu TK 412 có số dư bên nợ và doanh nghiệp quyết định giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thực hiện hạch toán:
- Nợ vào TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Có vào TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
-
Các trường hợp bắt buộc phải thuê tổ chức thẩm định giá khi đánh giá lại tài sản cố định
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 24/05/2013, có một số trường hợp bắt buộc doanh nghiệp
phải thuê tổ chức định giá chuyên nghiệp để thực hiện đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ):
- Điểm e khoản 1 Điều 4
quy định rằng nếu TSCĐ được cấp hoặc chuyển giao mà không sử dụng giá trị còn lại trên
sổ kế toán của đơn vị cấp hay đơn vị chuyển giao, mà thực hiện đánh giá lại, thì việc đánh
giá phải do tổ chức định giá chuyên nghiệp thực hiện.
Khoản 7 Điều 9 yêu cầu rằng khi TSCĐ đã khấu hao hết giá trị và được sử dụng để góp vốn
hoặc điều chuyển trong các trường hợp chia, tách, sát nhập, thì các TSCĐ này cũng phải
được định giá bởi một tổ chức chuyên nghiệp. Giá trị tài sản sau đánh giá không được thấp
hơn 20% so với nguyên giá, và thời gian trích khấu hao cho giá trị còn lại sau đánh giá là từ
3 đến 5 năm. Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Điểm d khoản 1 Điều 4 yêu cầu rằng nguyên giá của TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng,
hoặc phát hiện thừa phải dựa trên giá trị được đánh giá thực tế bởi Hội đồng giao nhận
hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
Ngoài các trường hợp bắt buộc trên, doanh nghiệp vẫn có thể tự thực hiện đánh giá lại TSCĐ.
Tuy nhiên, việc tự đánh giá tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể:
-
Điểm a.1 khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
quy định rằng nếu cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp khai báo không đầy đủ hoặc không
chính xác các yếu tố liên quan đến số tiền thuế phải nộp, doanh nghiệp có thể bị yêu cầu định
giá lại hoặc bị ấn định nếu giá trị định giá không đúng với giá thực tế trên thị trường.
-
Điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP
quy định mức xử phạt từ 30 triệu đến 50 triệu đồng đối với hành vi định giá tài sản góp vốn
không đúng giá trị thực tế.
Để tránh những rủi ro này, doanh nghiệp nên cân nhắc và ưu tiên thuê tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp khi cần đánh giá lại TSCĐ.
-
Các quy định về thuế đối với đánh giá lại tài sản cố định
Khoản 14, Điều 7 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, được sửa đổi và bổ sung
bởi Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 15/11/2014, quy định rõ ràng về nghĩa vụ thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chênh lệch khi đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) như sau:
- Khi doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ để góp vốn, điều chuyển tài sản trong các trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại trên sổ kế toán sẽ được tính một lần vào thu nhập khác hoặc giảm thu nhập khác.
- Đối với chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất lâu dài (mà quyền sử dụng đất không được trích khấu hao), phần chênh lệch này sẽ được tính dần vào thu nhập khác trong thời gian tối đa không quá 10 năm từ thời điểm góp vốn.
- Doanh nghiệp nhận TSCĐ góp vốn hoặc điều chuyển trong các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có quyền trích khấu hao theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao).
-
Thủ tục, hồ sơ và cách hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
5.1 Hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Khi tài sản cố định không còn cần thiết hoặc không đem lại hiệu quả sử dụng, doanh nghiệp thường sẽ lựa chọn phương án nhượng bán hoặc thanh lý tài sản. Quá trình này đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra quyết định chính thức về việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, đồng thời thành lập hội đồng chuyên trách. Hội đồng này sẽ chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện quy trình thanh lý hoặc nhượng bán theo đúng trình tự, và lập biên bản theo các mẫu biểu đã được quy định.
5.2 Bút toán hạch toán thanh lý tài sản cố định
Dựa trên biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ tiến hành hạch toán thanh lý tài sản cố định như sau:
-
Bút toán 1:Ghi nhận doanh thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng.
Có TK 711: Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
-
Bút toán 2:Ghi giảm giá trị tài sản cố định được thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 214: Khấu hao lũy kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản (nguyên giá trừ khấu hao lũy kế).
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
-
Bút toán 3:Ghi nhận chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Nợ TK 811: Chi phí khác liên quan.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331, 334, 338: Số tiền thanh toán.
Trên đây là hướng dẫn đánh giá lại tài sản cố định, kế toán ATC cảm ơn các bạn đã quan tâm bài viết!
Chúc các bạn thành thạo nghiệp vụ nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Trung tâm đào tạo kế toán thực tế ở Thanh Hóa
Địa chỉ học kế toán uy tín ở Thanh Hóa