Hoc ke toan cap toc o thanh hoa
Phí bảo hiển của xe ô tô được hạch toán như thế nào? Nếu bạn muốn biết câu trả lời mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé!
-
Cách hạch toán phí bảo hiểm xe ô tô
Trường hợp chi phí bảo hiểm ô tô lớn
Khi chi phí bảo hiểm ô tô vượt mức bình thường, bạn cần hạch toán theo các bước sau:
- Nợ vào TK 142: Tài khoản này ghi nhận các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh trong kỳ hiện tại, mà sẽ được kết chuyển vào các kỳ sau trong năm tài chính hoặc chu kỳ kinh doanh.
- Nợ vào TK 1331: Tài khoản này phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào, tức là thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh có thể được khấu trừ.
- Có vào TK 331: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa theo hợp đồng đã ký kết.
Trường hợp chi phí bảo hiểm ô tô không lớn
Nếu chi phí bảo hiểm ô tô không quá lớn, hạch toán sẽ đơn giản hơn với các tài khoản sau:
- Nợ vào TK 154 hoặc 642:
- TK 154: Tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và kinh doanh để tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, hoặc dịch vụ trong doanh nghiệp.
- TK 642: Tài khoản này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm chi phí lương, bảo hiểm xã hội, chi phí văn phòng, thuê đất, và các chi phí khác liên quan đến quản lý.
- Nợ vào TK 1331: Phản ánh số thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
- Có vào TK 331 hoặc 1111:
- TK 331: Ghi nhận các khoản thanh toán nợ phải trả cho nhà cung cấp hoặc người nhận thầu.
- TK 1111: Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
Mỗi tài khoản trên đều có vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí bảo hiểm ô tô, giúp bạn theo dõi và kiểm soát ngân sách một cách hiệu quả và chính xác.
-
Các bút toán mua xe ô tô khác
2.1 Hạch toán mua ô tô
Ghi nhận tài sản mua xe:
- Nợ TK 211: Để phản ánh giá trị tài sản cố định là xe ô tô.
- Nợ TK 1331: Để ghi nhận số thuế giá trị gia tăng (VAT) được khấu trừ.
- Có TK 331/112: Để phản ánh việc thanh toán cho bên bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Trường hợp doanh nghiệp vay ngân hàng để mua xe, và ngân hàng thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp:
- Nợ TK 331: Để ghi nhận khoản nợ phải trả cho bên cung cấp tài sản.
- Có TK 341: Để phản ánh khoản vay ngân hàng.
2.2 Hạch toán nộp lệ phí trước bạ ô tô
Bút toán ghi nhận lệ phí trước bạ xe ô tô:
- Nợ TK 211: Để phản ánh giá trị tài sản xe ô tô.
- Có TK 3339: Để ghi nhận khoản phải nộp lệ phí trước bạ.
Hạch toán khi doanh nghiệp nộp lệ phí trước bạ vào Ngân sách Nhà nước:
- Nợ TK 3339: Để cập nhật việc nộp lệ phí trước bạ.
- Có TK 1111: Để ghi nhận việc thanh toán bằng tiền mặt từ quỹ doanh nghiệp.
2.3 Hạch toán phí đăng ký xe
Ghi nhận chi phí đăng ký xe:
- Nợ TK 211: Để phản ánh giá trị của xe ô tô được ghi nhận vào tài sản cố định.
- Có TK 3339: Để ghi nhận khoản phí đăng ký xe phải nộp.
Hạch toán khi thanh toán phí đăng ký xe cho cơ quan:
- Nợ TK 3339: Để điều chỉnh khoản phí đăng ký đã nộp.
- Có TK 111: Để phản ánh việc thanh toán bằng tiền mặt từ quỹ doanh nghiệp.
2.4 Hạch toán phí, lệ phí khác
Ghi nhận chi phí liên quan đến xe ô tô:
- Nợ TK 211: Để phản ánh giá trị tài sản cố định là xe ô tô.
- Nợ TK 1331: Để ghi nhận số thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu vào được khấu trừ.
- Có TK 111, 112: Để cập nhật việc thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng.
2.5 Hạch toán các khoản thuế
Hạch toán khi doanh nghiệp mua ô tô nhập khẩu:
- Nợ TK 211: Để ghi nhận giá trị tài sản cố định là xe ô tô.
- Có TK 3332 và 3333: Để phản ánh các khoản thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (VAT) tương ứng.
Hạch toán khi nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước:
- Nợ TK 3332 và 3333: Để điều chỉnh các khoản thuế đã nộp.
- Có TK 111 hoặc 121: Để ghi nhận việc thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng.
-
Cách hạch toán mua xe ô tô dưới 1.6 tỷ và xe ô tô trên 1.6 tỷ
Việc hạch toán mua ô tô dưới 1,6 tỷ đồng thường đơn giản và dễ thực hiện cho hầu hết kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với ô tô có giá trị trên 1,6 tỷ đồng, cần lưu ý các quy định từ Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC, và Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau:
- Đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ các loại xe dùng cho vận tải hàng hóa, hành khách, du lịch, khách sạn, hoặc ô tô làm mẫu và lái thử), nếu giá trị vượt 1,6 tỷ đồng (trước thuế GTGT), thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần vượt trên 1,6 tỷ không được khấu trừ.
- Phần trích khấu hao tài sản cố định tương ứng với giá trị vượt 1,6 tỷ đồng/xe cũng không được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Lưu ý:
- Doanh nghiệp sử dụng ô tô cho các mục đích vận tải hành khách, hàng hóa, du lịch, khách sạn, hoặc ô tô làm mẫu và lái thử cho việc kinh doanh ô tô sẽ được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT.
- Cần xác định rõ tài sản cố định hữu hình và nguyên giá tài sản để tính toán chính xác trước khi hạch toán.
Tóm lại:
- Doanh nghiệp dùng ô tô cho mục đích vận tải, du lịch, hoặc làm mẫu và lái thử sẽ được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT.
- Đối với các mục đích khác, chỉ phần giá trị 1,6 tỷ đồng được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN; phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ sẽ không được khấu trừ hoặc tính vào chi phí.
Trên đây là hướng dẫn hạch toán phí bảo hiểm xe ô tô, kế toán ATC xin chúc các bạn vững vàng nghiệp vụ để làm tốt công việc của mình nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Dia chi ke toan thue o Thanh Hoa
Lớp dạy kế toán tổng hợp tại Thanh Hóa