Hoc ke toan tai thanh hoa
Công tác kế toán ngân quỹ tại ngân hàng khác biệt so với kế toán tại đơn vị doanh nghiệp. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về các phần hành trong các điơn vị ngân hàng nhé!
-
Khái niệm
Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất. Như tiền mặt, ngoại tệ, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nước hoặc ở các tổ chức tín dụng khác.
-
Chứng từ sử dụng trong kế toán ngân quỹ tại ngân hàng
Các chứng từ sử dung trong nghiệp vụ kế toán ngân quỹ bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy lĩnh tiền, Séc lĩnh tiền, Phiếu thu, Phiếu chi, Hối phiếu, Biên bản giao nhận ngoại tệ
-
Tài khoản sử dụng trong kế toán ngân quỹ tại ngân hàng
– Tài khoản cấp I: TK 10 – Tiền mặt chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý, đã quý
– Tài khoản cấp II:
+ TK 101 – Tiền mặt bằng đồng Việt Nam
+ TK 103 – Tiền mặt ngoại tệ
+ TK 104 – Chứng từ có giá trị ngoại tệ
+ TK 105 – Kim loại quý, đã quý
– Tài khoản cấp III: Các bạn xem chi tiết tại Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
-
Quy trình hạch toán kế toán ngân quỹ
4.1. Kế toán tiền mặt bằng đồng Việt Nam
Là việc phản ánh số tiền mặt nhập vào, xuất ra của các loại quỹ ngân hàng. Từ đó cho biết các thông tin về sự biến động cũng như số dư tại các thời điểm nào trong ngày, tháng, quí.
-
Nguyên tắc hạch toán
Khi ngân hàng thu tiền, chi tiền bắt buộc phải có giấy nộp lĩnh tiền, Séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi và phải đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo quy định.
-
Các nghiệp vụ phát sinh
– Thu tiền: Dựa vào những từ thu tiền mặt như phiếu nộp tiền, phiếu thu kế toán hạch toán:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
Có TK 2111: Trả nợ tiền vay
– Chi tiền: Căn cứ vào chứng từ séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt hạch toán
Nợ TK 4211, 2111: hoặc các TK thích hợp khác
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị
– Ngân hàng chuyển tiền cho đơn vị khác, hoặc đơn vị phụ thuộc
Nợ TK 1012: Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ
Nợ TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị
– Khi nhận được giấy báo nhận tiền của các đơn vị khác
Nợ TK 4211, 5211, 5012: Tùy theo hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Có TK 1012, 1019 :
– Khi chuyển tiền cho máy ATM
Nợ TK 1014: Tiền mặt tại máy ATM
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị
– Khi nhận được các tín hiệu từ thẻ của người rút tiền
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn KH trong nước
Nợ TK thích hợp khác
Có TK 1014: Tiền mặt tại máy ATM.
4.2. Kế toán tiền gửi tại ngân hàng nhà nước
-
Nguyên tắc
– Căn cứ để hạch toán: Các giấy báo có, báo nợ, bảng sao kê của Ngân hàng Nhà nước kèm theo các chứng từ gốc( Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc…)
– Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng Nhà nước gửi đến kế toán phải đối chiếu số liệu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch thì phải thông báo đến NH Nhà nước để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
2. Các nghiệp vụ phát sinh
– Khi gửi tiền vào tài khoản tại NH Nhà nước
Nợ TK 1111, 1121, 1113..
Có TK 1011, 1031…
– Khi rút tiền từ TK tiền gửi tại NH Nhà nước
Nợ TK 1011, 1031…
Có TK 1111, 1121, 1113..
– Thanh toán qua tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Nơ TK 321, 3221, 3222
Có TK 1113, 1123
4.3. Kế toán kim loại quý, đá quý
-
Nguyên tắc
– Khi hạch toán phải quy đổi giá trị hiện vật sang đồng Việt Nam
Theo giá vàng thực tế mua vào tại thời điểm lập báo cáo.
– Phải phân biệt vàng tiền tệ và vàng phi tiền tệ
+ Vàng tiền tệ: Là ngoại hối. Được coi như 1 loại ngoại tệ và tài sản dự trữ thanh toán quốc tế
+ Vàng phi tiền tệ: Là vàng được mua với mục đích gia công chế tác làm đồ trang sức. Vàng phi tiền được coi như một loại vật tư, hàng hóa thông thường.
2. Một số nghiệp vụ chính
– Khi ngân hàng xuất tiền mặt mua vàng bạc đá quý
Nợ TK 105 – Vàng , đá quý tại đơn vị
Có TK 1011, 1031
– Khi chuyển vàng cho đơn vị hạch toán báo sổ
Nợ TK 1052 – Vàng, đá quý tại đơn vị hạch toán báo sổ
Có TK 1052 – Vàng, đá quý tại đơn vị
– Khi chuyển vàng đi ghi công chế tác
Nợ TK 1053 – Vàng mang đi ghi công chế tác
Có TK 1051 – Vàng, đá quý tại đơn vị
– Khi gửi vàng vào các TCTD khác trong nước hoặc nước ngoài
Nợ TK 135 – Vàng gửi tại các TCTD khác trong nước
Nợ TK 136 – Vàng gửi tại các TCTD ở nước ngoài
Có TK 1051 – Vàng, đá quý tại đơn vị
Trên đây là bài viết hướng dẫn các phần hành của kế toán ngân quỹ tại ngân hàng. Chúc các bạn áp dụng thành công!
Nếu bạn muốn học kế toán tổng hợp thuế,mời bạn đăng ký khóa học của chúng tôi tại:
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Hoc ke toan cap toc tai thanh hoa
Trung tâm đào tạo kế toán thực hành chất lượng tại Thanh Hóa
Lớp học kế toán thực tế tại Thanh Hóa
Lớp học kế toán thực tế ở Thanh Hóa
Lop hoc kế toan thuc te tai Thanh Hoa
Trung tâm đào tạo kế toán thực hành chất lượng ở Thanh Hóa